Mục lục
Đường xu hướng là gì?
Là một trong những công cụ kỹ thuật đơn giản nhất đồng thời cũng có giá trị nhất đối với người sử dụng đồ thị. Đường xu hướng tăng là một đường thẳng hướng lên sang phải nối liền những mức đáy thấp nhất. Đường xu hướng giảm là một đường thẳng hướng xuống sang phải nối liền những đỉnh thấp dần.
Hình 3a là ví dụ về đường xu hướng tăng. Đường xu hướng tăng được vẽ dưới các mức đáy thấp nhất theo chiều đi lên. Một đường xu hướng tăng được vẽ duới hai đáy cao kế tiếp nhau (điềm 1 và 3) nhưng cần có điểm 5 để xác nhận giá trị của đường xu hướng đó.
Hình 3b là ví dụ về một đường xu hướng giảm được vẽ bên trên những đỉnh hồi phục thấp hơn. Đường xu hướng giảm thăm dò cần hai điểm (1 và 3) và một lần kiểm nghiệm thứ ba (điềm 5) để xác nhận giá trị của nó.
Cách vẽ đường xu hướng?
Việc vẽ chính xác các đường xu hướng là một khía cạnh quan trọng của đồ thị và một số thử nghiệm với các đường khác nhau sẽ giúp tìm ra đường xu hướng chính xác. Đôi khi, một đường xu hướng trông thì chính xác nhưng cần phải được vẽ lại. Tuy nhiên, ở đây có một số nguyên tắc chủ đạo hữu ích để biết được đâu là một đường xu hướng đúng.
Hình dưới đây minh họa 1 đường xu hướng tăng dài hạn của cổ phiếu CVT kéo dài hơn 1 năm. Đường xu huớng tăng được vẽ đi lên sang phải nối 2 đáy đầu tiên và rất nhiều lần giá chạm đường xu hướng bật tăng trở lại minh chứng cho 1 xu hướng tăng được duy trì.
Để vẽ được đường xu hướng truớc hết, phải có tín hiệu của một xu hướng. Điều này có nghĩa rằng để vẽ một đuờng xu hướng tăng, cần phải có ít nhất hai đáy, trong đó đáy thứ hai cao hơn thứ nhất. Lẽ dĩ nhiên là ta cần có hai điểm để vẽ một đường thẳng. Ví dụ, trong hình 3a, chỉ khi giá bắt đầu tăng từ điểm 3 thì người vẽ đồ thị mới tin rằng một đáy đã đuợc hình thành, và sau đó đường xu hướng tăng mới được vẽ từ điểm (1) và (3).
Một số người sử dụng đồ thị mong muốn điểm (2) phải bị phá vỡ để xác nhận xu hướng tăng trước khi vẽ đường xu hướng, số khác lại chỉ cần một sự thoái lùi 50% của sóng 2-3, hoặc giá tiến dần đến đỉnh sóng (2). Mặc dù tiêu chí có thể khác nhau, nhưng mấu chốt vẫn là người vẽ đồ thị muốn chắc chắc rằng có một đáy tương ứng được hình thành trước khi xác định giá trị của chúng. Một khi hai đáy tăng dần được xác định thì một đường xu hướng sẽ được vẽ nối liền các đáy, hướng lên và sang phải.
Đường xu hướng thăm dò trong sự đối sánh với đường xu hướng hợp lệ
Cho tới giờ, tất cả những gì chúng ta có là một đường xu hướng thăm dò. Tuy nhiên, để xác định được giá trị của đường xu hướng thì đường này phải được xác nhận ở lần thứ 3 với giá vượt khỏi nó. Do đó trong hình 3a, việc kiểm nghiệm thành công đường xu hướng tăng tại điểm 5 đã xác nhận giá trị của đường này. Hình 3b cho thấy một xu hướng giảm với nguyên tắc không có gì thay đổi. Việc kiểm nghiệm thành công đường xu hướng diễn ra tại điểm 5.
Tóm lại là chúng ta cần 2 điểm để vẽ đường xu hướng và cần một điểm thứ 3 xác nhận để biến nó thành một đường xu hướng hợp lệ.
Cách sử dụng đường xu hướng
Khi điểm thứ 3 đã được xác nhận và đường xu hướng vẫn duy trì chiều hướng ban đầu của mình thì đường này thực sự có ý nghĩa theo nhiều cách. Một trong những khái niệm cơ bản về đường xu hướng cho rằng một đường xu hướng đang hoạt động sẽ có khuynh hướng duy trì tình trạng hoạt động của nó. Hệ quả là khi thừa nhận một độ dốc nào đó như đã được xác nhận bởi đường xu hướng, thì một xu hướng sẽ vẫn thường duy trì một độ dốc như thế.
Đường xu hướng không những giúp xác định biên độ của giai đoạn hiệu chỉnh mà còn có thể cho ta biết được thời điểm thay đổi của xu hướng.
Ví dụ: Trong một xu hướng tăng, sự giảm giá hiệu chỉnh không thể tránh khỏi thường sẽ tiếp xúc hoặc tiến đến gần đường xu thế tăng. Bởi dự định của nhà giao dịch là mua vào khi giá thị trường giảm mạnh trong xu hướng tăng, đường xu hướng này sẽ tạo ra một ranh giới hỗ trợ khi giá giảm – điều đó được sử dụng như là một khu vực mua. Đường xu hướng giảm có thể được sử dụng như là một vùng kháng cự cho mục đích bán ( Xem hình 4a – 4b).
Một khi còn chưa bị phá vỡ thì đường xu hướng vẫn còn được sử dụng để xác định khu vực mua và bán. Tuy nhiên tại điểm 9 trong hình 4a-b, đường xu hướng bị phá vỡ báo hiệu một sự thay đổi trong xu hướng, đòi hỏi phải thanh lý tất cả các vị thế theo xu hướng trước đó. Thông thường, đường xu hướng bị phá vỡ là một trong những tín hiệu cảnh báo sự thay đổi xu hướng sớm nhất.
Cách xác định tầm quan trọng của một đường xu hướng
Hãy thảo luận về một số tính chất nổi bật của đường xu hướng. Trước hết điều gì quyết định tầm quan trọng của một đường xu hướng? Câu trả lời bao gồm 2 phần: Thời gian theo đó đường xu hướng không thay đổi và số lần nó được kiểm nghiệm. Ví dụ một đường xu hướng lên được kiểm nghiệm thành công 8 lần, tức là liên tục thể hiện được giá trị của mình, hiển nhiên sẽ quan trọng hơn so với đường chỉ được kiểm nghiệm hơn 3 lần. Hơn nữa, một đường xu hướng kéo dài trong 9 tháng sẽ quan trọng hơn đường xu hướng chỉ kéo dài 9 tuần hoặc 9 ngày. Đường xu hướng càng có ý nghĩa thì càng tạo được niềm tin và việc nó bị phá vỡ càng quan trọng hơn.
Đường xu hướng nên thể hiện tất cả biến động giá
Đường xu hướng trên đồ thị nên được vẽ trên hoặc dưới biên độ giá của cả ngày. Một số người sử dụng đồ thị thích vẽ đường xu hướng bằng cách nối giá đóng cửa, nhưng nó không phải là một phương pháp đúng chuẩn. Giá đóng cửa có thể là mức giá quan trọng nhất trong ngày, nhưng nó vẫn chỉ đại diện cho số ít hoạt động giao dịch của ngày hôm đó.
Phương pháp tính toàn bộ biên độ giá của cả ngày được sử dụng phổ biến hơn vì nó bao quát tất cả các hoạt động giao dịch tức là đường xu hướng bao quát được cả vị trí thấp nhất của một cây nến ( xem hình minh họa đường xu hướng của cổ phiếu CVT ở trên).
Cách xử lý những điểm phá vỡ không đáng kể đối với đường xu hướng
Đôi khi, giá cả sẽ phá vỡ đường xu hướng trên cơ sở giao dịch trong ngày, nhưng sau đó lại đóng cửa theo xu hướng ban đầu, khiến các nhà phân tích trở lên phân vân không biết liệu đường xu hướng có thật sự bị phá vỡ hay chưa. Xem hình 5 ví dụ về một tình huống như vậy.
Giá đã rơi xuống dưới đường xu hướng suốt cả phiên, nhưng quay trở lại giá đóng cửa nằm trên đường xu hướng tăng. Vậy đường xu hướng này có cần được vẽ lại không?
Thật đáng tiếc là không có một phương pháp nào để chúng ta có thể tuân theo một cách nhanh chóng. Đôi khi, tốt nhất là chúng ta lên phớt lờ những sự phá vỡ nhỏ lẻ, đặc biệt là khi diễn biến giá cổ phiếu sau đó có thể chứng minh được là đường bao đầu vẫn còn hiệu lực.
Điều gì tạo nên sự phá vỡ hợp lệ đối với đường xu hướng?
Thông thường, một mức giá đóng cửa vượt khỏi phạm vi đường xu hướng vẫn quan trọng hơn một cú phá vỡ trong ngày. Thậm chí, đôi khi một sự phá vỡ mức giá đóng cửa cũng không đủ. Đa số các nhà phân tích kỹ thuật sử dụng nhiều công cụ lọc giá và thời gian nhằm phân biệt những cú phá vỡ đường xu hướng đáng kể và loại bỏ những tín hiệu xấu hay hiện tượng răng cưa.
Cách thức hoán đổi vai trò của đường xu hướng
Khi ngưỡng hỗ trợ và kháng cự sẽ thay đổi vai trò nếu bị phá vỡ. Nói cách khác, một đường xu hướng tăng ( Đường hỗ trợ) sẽ trở thành đường kháng cự khi bị phá vỡ một cách triệt để.
Đó là lý do tại sao đây được coi là ý tưởng tốt để hướng tất cả vào các đường xu hướng về bên phải đồ thị càng xa càng tốt ngay sau khi chúng bị phá vỡ. Thật bất ngờ là các đường xu hướng cũ thường vận hành như những đường hỗ trợ và kháng cự trong tương lai nhưng lại hoán đổi vai trò cho nhau. (Xem hình 5a-b).
Nguyên tắc hình quạt
Phần này đưa chúng ta đến với cách sử dụng thú vị khác với đường xu hướng – Nguyên tắc hình quạt ( Xem hình 6a-b).
Đôi khi sự phá vỡ của một đường xu hướng tăng, giá sẽ giảm một chút trước khi hồi phục trở lại tới đáy của đường xu hướng tăng cũ (mà bây giờ trở thành đường kháng cự). Trong hinh 6a nên lưu ý cách phục hồi giá dù không thể vượt khỏi đường số 1. Một đường xu hướng thứ 2 (Đường 2) cũng bị phá vỡ. Sau một nỗ lực hồi phục bị thất bại khác, đường thứ 3 được vẽ lên (đường 3). Sự phá vỡ đường xu hướng thứ 3 thường báo hiệu khả năng giá sẽ tiếp tục giảm. Trong hình 6b, sự phá vỡ đường xu hướng giảm thứ 3 (đường số 3) tạo thành tín hiệu của xu hướng tăng mới. Trong những ví dụ này, những đường hỗ trợ bị phá vỡ trước đó trở thành kháng cự và ngược lại. Thuật ngữ nguyên tắc hình quạt bắt đầu từ hình dạng của những đường này-chúng tỏa ra như những cánh quạt. Cần lưu ý rằng sự phá vỡ đường
thứ 3 là một tín hiệu đảo chiều xu hướng hợp lệ.
Cách điều chỉnh đường xu hướng
Đôi khi đường xu hướng phải được điều chỉnh để phù hợp với xu hướng tăng hay giảm (hình 7a-b). Nếu một đường xu hướng quá dốc bị phá vỡ ta phải vẽ thêm một đường xu hướng ít dốc hơn. Nếu đường xu hướng ban đầu quá bằng phẳng, ta phải vẽ lại thành một đường dốc hơn. Hình 7a cho thấy khi một đường xu hướng quá dốc bị phá vỡ (đường 1), một đường dốc hơn (đường 2) phải được vẽ ra.
Trong hình 7b, đường xu hướng ban đầu quá bằng phẳng và phải được vẽ lại cho dốc hơn. Khi đường xu hướng tăng tốc thì đòi hỏi phải vẽ một đường dốc hơn. Một đường xu hướng quá cách xa điểm biến động giá thì thường ít được sử dụng để theo dõi xu hướng.
Trong trường hợp một xu hướng đang tăng nhanh, đôi khi một vài đường xu hướng phải được vẽ lại với độ dốc lớn hơn. Tuy nhiên theo kinh nghiệm của tôi, khi cần vẽ thêm đường xu hướng có độ dốc cao hơn thì phải sử dụng một công cụ khác – đường trung bình di động – là dạng đường xu hướng cong.
Một trong những ưu thế của việc sở hữu nhiều dạng chỉ báo kỹ thuật khác nhau là có thể chọn được công cụ thích hợp nhất với tình hình hiện tại. Tất cả các kỹ thuật được nói đến trong website này đều hiệu quả trong tình huống nào đó, nhưng lại vô hiệu trong những tình huống khác.
Khi có nhiều công cụ để sử dụng thì nhà phân tích kỹ thuật có thể nhanh chóng chuyển từ một công cụ này sang công cụ khác có thể hiệu quả hơn cho tình huống đó. Khi có một đường xu hướng tăng tốc thì một đường trung bình di động sẽ hữu ích hơn so vói một chuỗi đường xu hướng dốc hơn.
Tại một thời điểm nào đó có thể có những cấp độ xu hướng khác nhau, vì thế cần có nhiều đường xu hướng khác nhau để đánh giá được những xu hướng đa dạng này.
Ví dụ một đường xu hướng tăng chính có thể nối những điểm đáy của xu hướng tăng chính, mặc dù một đường ngắn hon và nhạy cảm hơn lại được sử dụng cho xu hướng trung gian.